QUẢN LÝ NUÔI CÁ CHẠCH LẤU THƯƠNG PHẨM TRÊN AO ĐẤT

1. Chuẩn bị ao nuôi

Yêu cầu

  • Thời gian bỏ trống ao giữa 2 vụ thu hoạch tối thiểu 15 ngày.
  • Ao nuôi sạch các mầm bệnh, loại bỏ cá dữ, cá tạp khỏi ao nuôi; ao nuôi không rò rỉ, hạn chế nơi trú ẩn cho động vật khác loài;
  • Bờ ao, miệng cống phải đảm bảo an toàn cho cá nuôi, ngăn chặn xổng thoát ra môi trường cũng như sự xâm nhập của cá tạp từ môi trường vào ao nuôi. bố trí các vèo nuôi, hút bùn đáy ao nuôi

Thực hiện

  • Nạo vét kỹ bùn dưới đáy ao, duy trì hệ sinh thái theo chuẩn HTX Mekong
  • Lấp hang hốc, lỗ, các vị trí rò rỉ; Tu sửa lại bờ ao, cống bọng, dọn sạch cỏ rác;
  • Bố tri hệ thống thoát nước, hệ thống oxy đáy, oxy hoà tan, hệ thống cấp nước từ ao lắng.
  • Ao lắng tích trữ nước tương ứng với ao nuôi, các chỉ số nước phải được kiểm tra đo đạt và theo dõi hàng ngày với hệ thống thiết bị online và tại phòng lab của HTX mekong.
  • Dùng lưới bao quanh bờ ao để hạn chế động vật gây hại xâm nhập vào ao nuôi.

2. Cấp nước vào ao và quản lý chất lượng nước trong quá trình nuôi

Yêu cầu

  • Chỉ cấp nước vào ao từ ao lắng khi đã được đảm bảo an toàn các chỉ số .
  • Nước cấp vào ao phải lọc qua túi lọc (vải thô hoặc lưới mịn) để tránh trứng ấu trùng trùng, cá tạp, giáp xác … vào ao.
  • Không thay nước trong quá trình ương mà chỉ cấp thêm nước vào ao.
  • Nước ao nuôi phải được theo dõi và đạt được chất lượng nước do HTX Mekong qui định.

Thực hiện

  • Cho nước vào ao từ từ với độ sâu khoảng 2 – 3m.
  • Bố trí các vèo nuôi 4 x 4 x 2m mật độ 1.000 con/vèo.
  • Định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng nước theo kế hoạch.
  • Kiểm tra các chỉ tiêu tại ao : pH, Oxy, NH4 theo tiêu chuẩn cửa HTX Mekong, được cập nhật hàng ngày qua hệ thống thiết bị online.
  • Ao lắng được cấp nước từ nguồn giếng hoặc nước sông kiểm tra các chỉ số clo (0,2-1mg/L), asennic (0,01mg/L), pH (6,5 – 8,5), các chỉ số vô cơ ( NO3, Na, kẽm, sắt…) Nước được xử lý đảm bảo theo tiêu chuẩn của HTX Mekong tạo thành hệ sinh thái gần như tự nhiên với hệ vi sinh, chất dinh dưỡng, khoán chất.
  • Nước thải từ ao nuôi sẽ chuyển về ao xử lý tách phân, chất hữu cơ bằng công nghệ điện cực không dùng hoá chất sau đó chuyển qua ao lắng dự trữ cấp cho ao nuôi.
  • Quy trình khép kin chỉ cấp nước và tuần hoàn nước không thải nước ra môi trường.

3. Quá trình chăm sóc và cho ăn – phân đàn

Yêu cầu

  • Thức ăn được HTX Mekong nghiên cứu sử dụng loại thức ăn viên 42 độ đạm.
  • Thức ăn được nhập về lưu kho đảm bảo an toàn.
  • Men tiêu hoá, men vi sinh được bỗ sung định kỳ theo hướng dẫn kỹ thuật của HTX Mekong
  • Định kỳ 2 tháng kiểm tiến hành lấy mẫu cân để đánh giá tiến độ phát triển của cá và tiến hành phân đàn để tạo sự đồng đều

Thực hiện

  • Nhân viên kỹ thuật sẽ tiến hành cho ăn khi nhiệt độ đảm bảo từ 29-31 độ, nếu thời tiết thay đổi tạm ngưng cho ăn theo dõi.
  • Tỷ lệ thức ăn hiện nay đạt khoảng 1,2 tức 1,2kg thức ăn cho ra kg thịt.
  • Điều kiện thuận lợi và đúng quy trình từ 8-10 tháng cá đạt 300g -500g lên

4. Xuất bán

  • Yêu cầu : Cá đạt trong lượng từ 300g-500g khoẻ mạnh, màu đen hoa văn đậm, thon
  • Thực hiện : Nuôi theo từng vèo cá đều nhau nên việc xuất bán rất thuận lợi, có thể xuất bán từng vèo, bán sĩ, bán buôn đều thuận tiện. Vèo nào xuất thì vệ sinh và tiếp tục thả cá giống nuôi tiếp không bị gián đoạn.

DỊCH BỆNH THƯỜNG XẢY RA

Bệnh do vi khuẩn và thiếu oxy

Nguyên nhân :

  • Mùa nước kiệt mực nước xuống thấp, bức xạ mặt trời dễ dàng làm cho nhiệt độ nước tăng cao, làm cho sự phân hủy chất hữu cơ trong môi trường nước diễn ra nhanh hơn và quyết liệt hơn. Quá trình này đòi hỏi phải tiêu tốn một lượng Oxy hòa tan trong nước rất lớn. Đây là nguyên nhân gây thiếu Oxy cục bộ trong ao nuôi cũng như trên các dòng chảy cạn.
  • Bệnh do vi khuẩn như nấm đeo mang, thúi đuôi…

Biểu hiện và dấu hiệu bệnh lý

  • Cá nổi đầu, có hiện tượng nhoi lên đốp khí lien tục trên mặt nước. Hiện tượng thiếu oxy trong thời gian dài dẫn đến cá chậm phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh khác phát triển và bùng phát.
  • Đồng thời khi môi trường nước thiếu oxy, thừa CO2 . Điều này làm ảnh hưởng quá trình phát triển của cá và ảnh hưởng đến các yếu tố khác như: pH, hàm lượng NH3, và PO4 trong nước.

Cách điều trị gợi ý

  • Cần phải theo dõi nhiệt độ , oxy hòa tan trong nước của ao nuôi để có chế độ thay nước, ổn định nhiệt độ, tránh hiện tượng thiếu Oxy cục bộ. Nhiệt độ thích hợp cho các loài cá tra nuôi bản địa vùng ĐBSCL nằm trong khoảng: 26 – 300C.
  • Khi xuất hiện bệnh do vi khuẩn tách ngay vèo nào bị lên ao bạt xử lý bằng công nghệ sinh học như chạy Ozone khử khuẩn, sử dụng oxy hoà tan.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ : 0913.704999, tham quan mô hình trang trại tại xã Vĩnh Hoà, TX Tân Châu, An Giang